In bài này

Bộ quy tắc cơ bản về các quyền sở hữu trí tuệ của tác giả, chủ sở hữu - Giáo sư Tiến sĩ Khoa học Bùi Quốc Châu

Ngày 14/08/2014 Trên Website dienchan.com của GS.TSKH Bùi Quốc Châu đã công bố văn bản về các quyền sở hữu trí tuệ của tác giả và đồng thời là chủ sở hữu Bùi Quốc Châu.  

Dưới đây là toàn bộ văn bản: 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC 

BỘ QUY TẮC CƠ BẢN

VỀ CÁC QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CỦA TÁC GIẢ, CHỦ SỞ HỮU – GIÁO SƯ TIẾN SĨ KHOA HỌC BÙI QUỐC CHÂU

In bài này

Diện Chẩn Bùi Quốc Châu

 Diện Chẩn Bùi Quốc Châu là gì ? 

Diện Chẩn Bùi Quốc Châu là tên gọi rút gọn của phương pháp Diện Chẩn – Điều khiển Liệu Pháp Bùi Quốc Châu (Face diagnosis – Cybernetic Therapy – FACY). Khác với Châm cứu, cần bắt mạch để biết bệnh và châm vào hệ kinh lạc để chữa bệnh. Diện Chẩn là phương pháp chẩn đoán và chữa bệnh qua da trên vùng mặt và toàn thân bằng cách tác động lên những điểm rất nhạy cảm (gọi là Sinh Huyệt) và vùng tương ứng với các bộ phận bị bệnh trên toàn thân được gọi là Đồ Hình Phản Chiếu.  

Diện Chẩn Bùi Quốc Châu 
 Đồ hình Diện Chẩn Bùi Quốc Châu

  Có thể định nghĩa Diện Chẩn là phương pháp chẩn đoán các dấu hiệu về tình trạng sức khỏe của con người  trên khuôn mặt, từ đó có thể phát hiện và tác động trong việc gia tăng sưc khỏe, phòng và điều trị các chứng bệnh.

In bài này

Đồ hình phản chiếu nội tạng

 

      Đồ hình Phản chiếu nội tạng trên trán
 
Đồ hình phản chiếu nội tạng trên mặt
TRÊN MẶT NỘI TẠNG
1-   Đầu mũi đến Sơn căn
2-   Vùng dưới ngọa tàm (mí mắt dưới)
3-   Vùng dưới khu vực vừa nêu trên (phổi):
Mép phải, dưới xương gò má bên mặt
4-   Cũng vùng trên nhưng bên trái
5-   Bờ môi trên
6-   Viền trắng quanh môi trên và phần
dưới của bờ môi dưới .
7-   Chỗ lồi nhất của ụ cằm xuống chót cằm
8-   Từ phần khóe trở lên đụng đường ngang
qua giữa Nhân trung
9-   Từ nếp nhăn mũi má chéo xuống dưới
xương gò má (giữa rãnh Nhân trung)
  10-Sống mũi
1.Tim, động mạch phổi
2.Phổi
3.Gan – Mật
 
4.Dạ dày, lách
5.Dạ dày, lá mía (tụy tạng)
6.Ruột non
 
7.Tử cung, noãn sào, bọng đái
8.Thận – tuyến thượng thận
9.Bờ sườn
10.Xương ức – Thực quản, khí quản

 

 
 
Đồ hình phản chiếu nội tạng và hai bàn chân
Đồ hình phản chiếu nội tạng và hai bàn tay
 
 
Đồ hình phản chiếu nội tạng và hai lỗ tai Đồ hình phản chiếu não bộ

  Đồ hình phản chiếu não bộ

  1. Hai bên trán
  2. Vùng sơn căn - ấn đường
  3. Vùng trên ấn đường
        4.Sống mũi
  1. Bán cầu đại não
  2. Thân não, tiểu não
  3. Não trung gian
  4. Tủy sống

 


Đồ hình phản chiếu hệ thống sinh dục nam


Đồ hình phản chiếu hệ thống sinh dục nữ

Đổ hình phản chiếu Hệ thống sinh dục nam

  1. Ống dẫn tiểu
  2. Bàng quang
         3.Bộ phận sinh dục
Viền lông mày
2. Ổ mắt
3. Nguyên lỗ mũi

Đồ hình phản chiếu Hệ thống sinh dục nữ

  1. Vòi trứng
  2. Buồng trứng
  3. Đáy tử cung
  4. Tử cung
        5.Âm hộ
1.     Lông mày
2.     Ổ mắt
3.     Giữa hai lông mày
4.     Sống mũi
   5. Lỗ mũi

 

 
 
Đồ hình phản chiếu Tim
Đồ hình phản chiếuThái Cực Âm Dương trên mặt
"Thực hành Diện Chẩn Điều Kiển liệu pháp"
GS.TS Bùi Quốc Châu - DienChan.com
In bài này

Đồ hình phản chiếu Ngoại vi

Hệ thống đồ hình phản chiếu các bộ phận ngoại vi cơ thể và các nội tạng lên gương mặt là cơ sở chẩn trị căn bản của phương pháp Diện Chẩn. Qua đó ta có thể sử dụng các dụng cụ diện chẩn để tác động lên các bộ huyệt, tương ứng với các bộ phận phản chiếu trên gương mặt nhằm chữa trị các bệnh chứng tại các bộ phận ngoại vi và cơ quan nội tạng này.

            Nhìn trên đồ hình ta sẽ thấy trên gương mặt sẽ phản chiếu rât nhiều các bộ phận khác nhau từ bên ngoài như tay chân, đầu, thân hình… cho đến các cơ quan bên trong như ngũ tạng lục phủ…Như vậy, khi tác động lên một khu vực là ta đã tác động lên nhiều cơ quan khác nhau, nhưng chỉ có các cơ quan đang có bệnh, đang có những vấn đề không ổn định mới chịu ảnh hưởng của sự tác động này. Đây là một yếu tố độc đáo của phương pháp Diện Chẩn. Điều đó có nghĩa là chỉ bộ phận đau, được tác động đúng mới có hiệu quả, còn bộ phận không đau hay tác động không đúng sẽ không có hiệu quả cũng như bất cứ phản ứng phụ nào, đây cũng là tính an toàn của phương pháp.

 Đồ hình phản chiếu ngoại vi cơ thể Nam & Nữ trên mặt

Đồ hình phản chiếu ngoại vi cơ thể Nam & Nữ trên mặt 

TRÊN MẶT

CƠ THỂ

Đồ hình Âm: hình người đàn bà ( màu xanh)

          Khu vực giữa mí tóc trán

1-     Khu  vực nằm hai bên vùng giữa trán

2-     Đoạn từ giữa trán đên khu vực giữa hai đầu mày (Ấn đường)

3-     Đoạn từ ấn đường đến Sơn căn (chỗ thấp nhất sống mũi giữa 2 đâu mắt)

4-     Sơn căn

5-     Khu vưc sống mũi sát với sơn căn

6-     Chỗ hõm dưới cung gò má (vùng huyệt hạ quan)

7-     Hai gò má /(2 vú)

8-     Đoạn từ hõm dưới cung gò má chéo 45 độ xuống dưới và ra trước đến ngang dái tai thẳng ra đến viền mũi và chay dài theo nếp nhăn mũi má đên khỏi khóe miệng  độ 1cm

9-     Nhân trung

10-  Hai bên nhân trung

11-  Viền mũi

12-  Vùng từ đầu trên mũi xuống bờ môi trên kéo dài ra đến đầu xương quai hàm (nơi huyệt giáp xa)

13-  Từ huyệt giáp xa chéo 45 độ xuống dưới và ra trước đến bờ dưới xương hàm dưới

 14-  Dọc theo bờ dưới xương hàm dưới đến cằm

 

Đỉnh đầu

Hai mắt

Mũi

 

Nhân trung

 Môi, miệng, lưỡi

Cằm

Khớp vai

 Hai vú

 

Cánh tay, cùi chỏ

 

   Âm hộ (âm đạo-tử cung)

Noãn sào

Háng

Vùng đùi gối

 

 Vùng đầu gối và cẳng chân

 Các ngón chân: ngón cái về phía quai hàm, ngón út về phía quai hàm

Đồ hình Dương: hình người đàn ông ( màu đỏ)

1-     Giữa trán

2-     Phần trên ấn đường

3-     Hai chân mày và gờ cung mày

4-     Đầu mày

5-     Góc nhọn của chân mày

6-     Chỗ hõm dưới gờ chân mày

7-  Từ cuối chân mày ra thái dương và theo viền tóc mai xuống đến ngang đỉnh xương  má

8-     Sống mũi ( là cột sống)

9-     Cánh mũi

10-  Đầu trên rãnh Nhân trung

 11-  Nhân trung

 12-  Hai bên Nhân trung

13-  Từ viền mũi qua bờ môi trên

14-  Khóe miệng và  khu vực bọng má

15-  Từ bọng má chéo xuống cằm

16-  Bờ cong ụ cằm

17-Từ chóp cằm trở ra theo bờ dưới xương hàm xương hàm dưới

Đỉnh đầu

Chẩm và cổ gáy

Hai cánh tay

Khớp vai

Cùi chỏ

Cổ tay

Bàn tay (úp xuống) và các ngón cái ở thái dương, ngón út ở ngang đỉnh xương gò mũi

cột sống (sống lưng)

Mông

Hậu môn

 Dương vật

 Dịch hoàn

Háng-đùi

Nhượng chân và gối

Cẳng chân, cổ chân, bàn chân, ngón chân

Gót chân

Các ngón đầu ngón chân

 

 

   
Đồ hình phản chiếu bàn tay mở Đồ hình phản chiếu bàn tay nắm
   
Đồ hình phản chiếu bàn chân Đồ hình phản chiếu hai lỗ tai
 
 
   
Đồ hình phản chiếu
Tay, chân, mắt, mũi, lưỡi
Đồ hình phản chiếu
Ngoại vi cơ thể trên da đầu
Đồ hình phản chiếu tay – chân – mắt – mũi
1.Mông – vai
2. Khuỷu tay 
3. Bàn tay
4. Mắt
5. Mũi
6. Miệng
7. Lưỡi
8. Khí quản – thực quản
1. Vùng giữa trán và trên trán
2. Vùng trên thái dương
3. Vùng thái dương
4. vùng dưới thái dương
5. Phía trước thái dương
6. Phía dái tai, bọng má
7. Khu vực dái tai, bọng má
8. Vùng bọng má.
Đồ hình phản chiếu ngoại vi cơ thể trên da đầu
  1. Đầu, cổ
  2. Hai cánh tay
  3. Thân mình
  4. Hai bàn chân
  1. Vùng trên trán
  2. Vùng sau thái dương
  3. Dọc theo đỉnh đầu
       4.Phần sau đầu
 
 
 
Đồ hình Rodin Đồ hình phản chiếu cơ thể nhìn nghiêng
 Đồ hình Rodin
  1. Cổ gáy
  2. Cánh tay
  3. Cổ tay – bàn tay
  4. Sống lưng
  5. Cẳng chân
  6. Bàn chân
  1. Vùng bán bình tai
  2. Vùng giữa tai và mắt
  3. Vùng khóe mắt
  4. Sát vành tai
  5. Vùng má 
  6. Vùng cằm
Đồ hình phản chiếu cơ thể nhìn nghiêng
  1. Đầu
  2. Hai cánh tay – bàn tay
  3. Lưng
  4. Đùi – cẳng chân
  5. Bàn chân
  1. Trán
  2. Hai lông mày – khóe mắt
  3. Sống mũi
  4. Hai mép
  5. Vùng cằm
 
"Thực hành Diện Chẩn Điều Kiển liệu pháp"
GS.TS Bùi Quốc Châu - DienChan.com
In bài này

Lịch sử phương pháp Diện Chẩn

           Trong lịch sử Y học Thế giới đã có một số phương pháp tương tự với DIỆN CHẨN – ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP(FACY) nếu xét qua về mặt hình thức – vì nó dựa trên nguyên tắc phóng chiếu (Projection) – trong khi FACY dựa trên nguyên tắc PHẢN CHIẾU (REFLECTION) là một hình thức tương tự PHÓNG CHIẾU NHƯNG ĐA CHIỀU (MULTI - DIRECTION) TRONG KHI PHẢN CHIẾU CHỈ CÓ MỘT CHIỀU TRÊN MỘT MẶT PHẲNG DUY NHẤT. PHẢN CHIẾU (REFLECTION) CÓ THỂ GỌI LÀ PHẢN XẠ NHIỀU CHIỀU VÀ ĐA HỆ (MULTISYSTEM). DO ĐÓ NÓ CŨNG KHÁC PHẢN XẠ CỔ ĐIỂN LÀ PHẢN XẠ ĐƠN HỆ.

          Các phương pháp đó là Vọng chẩn của Đông Y cổ truyền (Médecine Traditionnelle Orientale). Nhãn chẩn (L’Iriscopie) của Ignas Peczely (1980) phương pháp kích thích vùng bên trong mũi để trị bệnh (Réflexothérapie endonasale) của Bonnier (1930), cũng như của Asuero (1931), Diện châm (Faciopuncture), Tỵ châm (Nasopuncture) của Trung Y (Médecine Chinoise), Nhĩ châm (Ariculothérapie) của P.Nogier, thủ châm (Manopuncture) và túc châm (Podopuncture). Mỗi phương pháp trên đều có hình chiếu hoặc nhũng điểm tương ứng với các bộ phận của cơ thể, dùng để chuẩn đoán hay trị bệnh.
          Trong khi đó, Diện Chẩn – Điều Khiển Liệu pháp ( DC – ĐKLP -Réflexologie faciale) là một phương pháp do GS.TSKH Bùi Quốc Châu tìm tòi và xây dựng nên cách đây 13 năm (từ đầu năm 1980 tại Thành Phố Hồ Chí Minh). với xuất phát điểm từ những kinh nghiệm dân gian Việt Nam, từ nền văn hóa triết học đông phương, trong đó có ngôn ngữ Việt Nam, văn chương bình dân Việt Nam được thể hiện qua ca dao, tục ngữ, phương ngôn và những câu nói dung tục (vulgaire) trong dân gian.
          Với niềm tin tưởng và quyết tâm, cộng với môi trường rất tốt cho việc nghiên cứu  đã giúp GS.TSKH Bùi Quốc Châu có nhiều dịp quan sát các dấu vết bất thường trên mặt các bệnh nhân  cũng như có điều kiện để châm từng mũi kim trên các huyệt ở MẶT để tìm hiểu sự liên quan giữa các điểm trên vùng MẶT với từng bộ phận của cơ thể, đồng thời đề xác minh cho các giả thuyết của mình về sau này. Qua đó tác giả  phát hiện ra những dầu mối quan hệ giữa những điểm trên MẶT và các khu vực với toàn thân. Nhưng đặc biệt là  tác giả đã nghiên cứu khám phá ra những bí ẩn của BỘ MẶT theo một hướng khác với các tác giả có những công trình tương tự trước đây (như Nhĩ châm, Đầu châm,Thủ châm, Túc châm).
          Có thể nói DIỆN CHẨN - ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP (FACY) xây dựng theo một hướng đã định trước dựa trên một phương pháp luận đã có ngay từ bước đầu. Thật vậy, những nguyên tắc tìm ra huyệt hay Đồ hình một cách chính xác và mau chóng đã được tác giả khám phá và xây dựng từ những câu nói đơn giản của cổ nhân, chủ yếu trong lãnh vực Triết học, Văn học, Ngôn ngữ học Đông phương và Việt Nam.
            “ Còn việc khám phá và vẽ ra các Đồ hình trên Mặt (và sau này trên toàn thân) tức là những vùng phản xạ được hệ thống hóa một cách nhất quán là do tôi vận dụng một trong những quy tắc cốt yếu và đồng thời cũng là quy tắc đầu tiên để khám phá và thiết lập Đồ hình. Đó là quy tắc ĐỒNG HÌNH TƯƠNG TỰ (Correspondance en même forme). Phải nói chính nhờ quy tắc này mà tôi khám phá ra nhiều Đồ hình phản chiếu một cách rất dễ dàng và nhanh chóng.
( GS.TSKH. BQC)
            Việc xác nhận giả thuyết SỐNG MŨI TƯƠNG ỨNG VỚI SỐNG LƯNG là đúng, xảy ra vào sáng ngày 26 tháng 03 năm 1980 trên bệnh nhân nghiện ma túy tên là Trần Văn Sáu tại trường Fatima, Bình Triệu. Như các trường hợp nghiện ma túy khác, bệnh nhân rất đau ở cột sống thắt lưng khi lên cơn nghiện ma túy. Thế mà chỉ sau hơn một phút kể từ khi tác giả châm một mũi kim vào đầu mũi (tương ứng với thắt lưng đang bị đau của bệnh nhân theo quy tắc CHÂM VÀO BẤT THỐNG ĐIỂM (điểm không đau) thì một sự kỳ diệu xảy ra là bệnh nhân giảm đau cột sống thắt lưng một cách rõ nét đến mức giảm đau nhiều hơn là châm vào điểm đốt sống thắt lưng ở đối vành tai theo Nhĩ châm (cũng châm vào điểm không đau) cũng để trị cơn đau cột sống thắt lưng của anh ta. Ngoài ra, còn có hiện tượng đặc biệt là có một đường dẫn truyền như kiến bò chạy từ nơi châm vòng qua đầu đến nơi đang đau ở cột sống thắt lưng ngay sau khi châm, nghĩa là điều này đã chứng minh được giả thuyết SỐNG MŨI TƯƠNG ỨNG VỚI SỐNG LƯNG) là chính xác.
            Từ những Đồ hình phản chiếu ở trên Mặt được khám phá và vẽ ra trong vòng 3 năm (từ năm 1980 đến 1983) với 22 hệ, cho đến những hệ thống Đồ hình phản chiếu trên DA ĐẦU được tìm ra năm 1988 và hệ thống phản chiếu CÁC BỘ PHẬN Ở TOÀN THÂN (năm 1989), kể cả hệ phản chiếu trên LOA TAI với nhiều Đồ hình khác nhau (tất nhiên là khác với Đồ hình Bào thai lộn ngược của BS Nogier) đều có sự đóng góp chủ yếu của thuyết ĐỒNG ỨNG. Trong phương pháp DIỆN CHẨN FACY còn có nhiều thuyết khác, như thuyết PHẢN CHIẾU, ĐỐI XỨNG, GIAO THOA, BẤT THỐNG ĐIỂM, TAM GIÁC, NƯỚC CHẢY VỀ CHỖ TRŨNG … Tất cả đều góp phần vào việc xây dựng phương pháp. Nhưng có một điều cần được nhấn mạnh ở đây là hầu hết những thuyết nền tảng của phương pháp đều được gợi ý từ những lãnh vực ngoài Y học chính thống mặc dù trong việc kiến trúc toàn bộ phương pháp đều có sự góp mặt của ba dòng Y học.
            Y học cổ truyền, Y học hiện đại và Y học Dân gian. Đây có lẽ là nét đặc thù của phương pháp DIỆN CHẨN (FACY) so với các phương pháp tương tự khác đã có trên thế giới trước đây. Vì rõ ràng từ xuất phát điểm cho đến việc tiến hành xây dựng hệ thống lý thuyết không đi theo chiều dọc thẳng từ Y học xuống mà lại đi theo chiều ngang từ các ngành Khoa Học Nhân Văn như Triết học, Văn học, Ngôn ngữ học, Tướng học … Sau đó được bổ sung bằng các chất liệu khác như điều khiển học, Hình học, Trường sinh học, Vật lý học v.v…
            Tóm lạiDIỆN CHẨN (FACY) không phải là một sản phẩm đơn thuần Y học mà là kết quả tổng hợp của nhiều ngành khác trong đó chủ yếu là văn hóa và triết học Đông phương (như Phật, Khổng, Lão, Thiền, Dịch học …) có thể nói là đứa con tinh thần của Văn hóa Việt Nam với tính TỔNG HỢP, CHIẾT TRUNG VÀ SÁNG TẠO NHUẦN NHUYỄN. Chúng tôi gọi nó là Y ĐẠO (I’TAO) hay là Y HỌC - VĂN HÓA - TRIẾT HỌC vì nó không dừng ở chỗ Y-thuật hay Y-đức, mà cái nó nhắm tới là không chỉ đem lại SỨC KHỎE CHO THÂN THỂ VÀ TINH THẦN CỦA CON NGƯỜI MÀ CÒN GIÚP MỞ MANG TÂM TRÍ (MINH TRIẾT HƠN) RỒI THÔNG QUA VIỆC CHỮA BỆNH CHO MÌNH VÀ CHO NGƯỜI MÀ DẦN DẦN ĐẠT LÝ CỦA TRỜI ĐẤT VÌ CON NGƯỜI VÀ VŨ TRỤ LÀ MỘT (THIÊN NHÂN HỢP NHẤT) CHO NÊN THẤU HIỂU MÌNH TẤT SẼ HIỂU CÁI LÝ CỦA TRỜI ĐẤT. Ngoài ra nó còn giúp mở rộng sự giao lưu văn hóa giữa các dân tộc với nhau (vì theo NHẤT NGUYÊN LUẬN, TẤT CẢ LÀ MỘT), đóng góp vào việc hình thành một nền văn hóa thế giới. Còn xét về mặt hình thức thì nó là tổng hợp của Phản xạ học, châm cứu và Xoa bóp. Tuy nhiên, có lẽ nó gần gũi với Phản xạ học nhiều hơn, nhưng là một Phản xạ học mới : PHẢN XẠ ĐA HỆ (nếu có thể gọi được như vậy để phân biệt với Phản xạ học cổ điển hay là PHẢN XẠ ĐƠN HỆ) hay còn gọi là PHẢN XẠ HỌC VIỆT NAM (Réflexologie Vietnamienne). Đây cũng là một loại NHU Y (Médecine douce) hay Y HỌC TỰ NHIÊN (Médecine naturelle) vì KHÔNG DÙNG THUỐC CŨNG KHÔNG DÙNG KIM CHÂM MÀ CHỈ DÙNG MÀ CHỈ DÙNG TAY HAY DỤNG CỤ (như : cây lăn, cây cào, búa gõ, que dò, ngải cứu, máy xung điện). Nó cũng là một hình thức của Y TẾ CỘNG ĐỒNG (La Santé Commune) vì có thể phổ biến rộng rãi cho nhiều người cùng học và làm được một cách dễ dàng và an toàn nhất là trong phạm vi chăm sóc sức khỏe ban đầu.
"Trích cuốn Thực hành Diện Chẩn Điều Kiển liệu pháp"
GS.TS Bùi Quốc Châu - DienChan.com